Luật lao động Việt Nam và những điều cần biết

Luật lao động Việt là ngành luật nằm trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Bộ luật này giúp điều chỉnh các quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động với người lao động cùng các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp đến nguồn lao động phát sinh trong quá trình sử dụng lao động. Cùng bài viết dưới đây tìm hiểu luật lao động Việt Nam có những gì nhé!

Khái niệm luật lao động Việt Nam

Luật lao động Việt Nam hay còn gọi là vietnam labour law là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động giữa người làm công ăn lương và người sử dụng nguồn lao động.

Theo đó, bộ luật lao động quy định tiêu chuẩn lao động, quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng nguồn lao động, các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức, đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động, quản lý nhà nước về nguồn lao động.

anh-chup-man-hinh-2023-08-30-luc-162508-1693387529.png

Lợi ích của luật lao động Việt Nam

Bảo vệ lợi ích xã hội, con người

Vai trò của Luật lao động trong hệ thống pháp luật quốc gia trước hết được thể hiện trong việc đảm bảo lợi ích của xã hội và người lao động. Đối với bên sử dụng nguồn lao động là quyền tự do tuyển dụng, không hạn chế, phân biệt loại đơn vị sử dụng lao động, thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân sử dụng nguồn lao động đều được điều chỉnh theo mặt bằng chung của pháp luật ban hành, bình đẳng cạnh tranh nhằm thu hút nguồn lao động xã hội,..

Mọi người lao động đều được bình đẳng về cơ hội việc làm, không phân biệt tôn giáo, giới tính, sắc tộc,.. Hoặc bất kỳ tiêu chí nghề nghiệp khác. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong lao động được quy định rõ, không có bất kỳ một sự ưu tiên nào cho khu vực nhà nước hoặc các ưu đãi bất hợp lý dành cho một nhóm đối tượng lao động nhất định. Luật lao động Việt Nam thường ở mức tối đa hoặc tối thiểu nhằm bảo vệ người lao động, khuyến khích các thỏa thuận có lợi cho người lao động hơn so với quy định của pháp luật ban hành.

Luật lao động đảm bảo lợi ích xã hội bằng các quy định về vấn nạn việc làm, hạn chế thất nghiệp, quy định bảo hiểm xã hội bắt buộc, mở rộng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo vệ người lao động, đặc biệt là nhóm lao động yếu thế như trẻ em, lao động nữ, lao động tàn tật,.. Đồng thời, duy trì các quỹ tập trung để giải quyết các vấn đề xã hội kể trên. 

Việc bảo vệ nguồn lao động, giải quyết các vấn đề xã hội phải đồng bộ với từng bước phát triển và kèm theo các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về kinh tế thỏa đáng để không biến các doanh nghiệp thành các tổ chức từ thiện. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ lao động, phát huy sức mạnh tổng hợp của giới lao động, sử dụng nguồn lao động, tạo ra sự phát triển vững bền, ổn định chính trị xã hội, giảm thiểu tối đa những mặt trái, tác động tiêu cực đến nền kinh tế thị trường.

anh-chup-man-hinh-2023-08-30-luc-162518-1693387529.png

Luật lao động Việt Nam cũng là căn cứ pháp lý để đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Là cơ sở để thỏa thuận các quyền, nghĩa vụ cụ thể cho phù hợp với điều kiện, khả năng thực tế của các bên, là căn cứ để giải quyết các tranh chấp lao động và đình công. Ngoài ra, bộ luật này cũng đóng vai trò như những quy định chung trong lĩnh vực sử dụng lao động. Một vài chế định của nó có giá trị áp dụng đối với các hình thức sử dụng lao động khác nhau như quan hệ lao động trong khu vực cơ quan nhà nước.

Hình thành ý thức con người

Luật lao động còn thể hiện ở khía cạnh giúp hình thành ý thức con người, nhờ có lao động con người mới dễ dàng phát triển, cải thiện đời sống và tư duy. Con người ý thức được nguồn nuôi sống bản thân đến từ thiên nhiên nhằm khai thác thiên nhiên thông qua quá trình cải tiến công cụ lao động. 

Điều khác biệt giữa con người và con vật chính là trước khi lao động tạo nên một sản phẩm nào đó, con người phải hình dung ra trước mô hình của cái cần làm và cách làm ra cái đó trên cơ sở huy động toàn bộ vốn hiểu biết năng lực trí tuệ của mình vào đó. Con người có ý thức về việc, hành động mà mình sẽ làm ra.

Trong lao động, con người sẽ phải chế tạo, sử dụng các công cụ lao động, tiến hành các thao tác, hành động lao động, tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra các sản phẩm, ý thức của con người được hình thành và thể hiện trong quá trình lao động.

Nói tóm lại, luật lao động bảo vệ cả người lao động lẫn người sử dụng nguồn lao động. Bộ luật này sẽ giúp nền kinh tế ngày càng phát triển bền vững, có kỷ luật, ý thức hơn trong công việc xây dựng bộ máy doanh nghiệp.